Kỷ cương - Trách nhiệm - Chuyên nghiệp - Tận tâm

ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH BẰNG KEO SINH HỌC VENASEAL

I. Suy tĩnh mạch chi dưới là gì ?

Suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là bệnh phổ biến, chiếm từ 15-25% dân số người lớn nói chung và là một trong những nguyên nhân khám bệnh thường gặp nhất trên lâm sàng. Bệnh có thể gây ra các biến chứng như giãn tĩnh mạch nông, huyết khối tĩnh mạch, thuyên tắc động mạch phổi, loét chi,…làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống, và tăng gánh nặng chi phí cho nền y tế.

II. Mục tiêu điều trị suy tĩnh mạch chi dưới?

Mục tiêu điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới là loại bỏ dòng trào ngược trong lòng các tĩnh mạch bị suy, từ đó giải quyết triệt để về triệu chứng cho người bệnh, mặt khác còn có giá trị thẩm mỹ.

III.. Kỹ thuật điều trị duy tĩnh mạch chi dưới bằng keo sinh học VENASEAL

Nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương pháp điều trị ngày càng được cải tiến mang đến sự an toàn, hiệu quả và thoải mái cho người bệnh, trong đó có phương pháp điều trị bằng keo sinh học VENASEAL.

Nguyên chung của phương pháp điều trị là khi Cyanoacrylate (CA) tiếp xúc  với máu hoặc huyết tương sẽ xảy ra quá trình polymer hóa, kích hoạt các phản ứng viêm và xơ hóa, gây phá hủy lớp nội mạc, co thắt và dày các sợi collagen của lớp trung-ngoại mạc, từ đó gây tắc xơ hóa tĩnh mạch. So sánh với các phương pháp phẫu thuật truyền thống, can thiệp nội mạch bằng keo sinh học ngày càng chứng tỏ được tính an toàn, cũng như hiệu quả về điều trị. Nghiên cứu đa quốc gia mới nhất ở Hoa Kỳ, Châu Âu cho thấy tỷ lệ điều trị  thành công sau 1 năm 96.8%, sau 2 năm 95,3%, sau 3 năm là 94,4% .

IV. Chỉ định:

  • Suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính có triệu chứng
  • Phân loại trên lâm sàng theo phân loại CEAP từ C2 đến
  • Có dòng trào ngược tĩnh mạch hiển phát hiện trên siêu âm
  • Đáp ứng kém với điều trị nội

V. Chống chỉ đinh:

5.1. Chống chỉ định tuyệt đối

  • Người bệnh dị ứng với Cyanoacrylate
  • Có thai
  • Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, với tuần hoàn bàng hệ nghèo nàn
  • Dị dạng động tĩnh mạch

5.2. Chống chỉ định tương đối

  • Suy tĩnh mạch sâu chi dưới
  • Kích thước tĩnh mạch quá nhỏ.

Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hơp