Kỷ cương - Trách nhiệm - Chuyên nghiệp - Tận tâm

ĐIỂM TIN CẢNH GIÁC DƯỢC Medsafe: Phù mạch do thuốc ức chế men chuyển (ACEI) có thể gây tử vong

*Thông điệp chính

- Phù mạch là tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra của thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), có thể gây tử vong. Nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị.

- Khi kê đơn thuốc ức chế men chuyển, hãy hỏi bệnh nhân xem họ đã sử dụng những loại thuốc này trước đây chưa và họ có gặp bất kỳ phản ứng bất lợi nào không, đặc biệt là tình trạng sưng tấy.

- Không dùng lại bất kỳ thuốc ức chế men chuyển nào ở bệnh nhân có tiền sử phù mạch do thuốc ức chế men chuyển.

Trung tâm Theo dõi Phản ứng Bất lợi (CARM) gần đây đã nhận được một báo cáo về trường hợp phù mạch gây tử vong do thuốc ức chế men chuyển. Bệnh nhân đã từng bị sưng lưỡi nhẹ với thuốc ức chế men chuyển trước đó. Một thuốc ức chế men chuyển khác đã được bắt đầu sử dụng sau đó, bệnh nhân bị phù mạch dẫn đến tử vong.

Medsafe nhắc nhở các chuyên gia y tế về nguy cơ phù mạch với thuốc ức chế men chuyển và tầm quan trọng của việc kiểm tra tiền sử phản ứng bất lợi và dị ứng trước khi bắt đầu sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

*Thuốc ức chế men chuyển (ACEI)

Thuốc ức chế men chuyển vớicơchếức chế quá trình chuyển hóa angiotensin I thành angiotensin II. Chúng có nhiều chỉ định, chẳng hạn như điều trị tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy tim và bệnh thận do đáitháo đường.

Thuốc ức chế men chuyển được phê duyệt ở NewZealand bao gồm captopril, cilazapril, enalapril, lisinopril, perindopril, quinapril và ramipril.

*Phù mạch do thuốc ức chế men chuyển

Phù mạch là hiện tượng da hoặc niêm mạc sưng tấy cục bộ đột ngột mà không ngứa hoặc mày đay. Phù mạch do thuốc ức chế men chuyển thường biểu hiện bằng sưng mặt, môi hoặc lưỡi. Đôi khi, liên quan đến gây ngạt đường thở có thể gây tử vong. Các triệu chứng tiêu hóa liên quan đến phù mạch nội tạng cũng có thể xảy ra.

Phù mạch được cho là xảy ra ở khoảng 0,1% đến 0,7% bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển. Khởi phát thường trong những tuần hoặc tháng đầu điều trị, nhưng có thể xảy ra sau nhiều năm. Phù mạch cũng đã được báo cáo với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB; ví dụ nhưcandesartan, losartan), nhưng nguy cơ được cho là thấp hơn so với thuốc ức chế men chuyển.

*Quản lý

Nếu bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển có dấu hiệu phù mạch, hãy cân nhắc nguyên nhân do thuốc ức chế men chuyển và cân nhắc ngừng thuốc.

Quản lý lâm sàng tình trạng phù mạch do ACE bao gồm chăm sóc và theo dõi hỗ trợ, quản lý đường thở nếu triệuchứngxảyra ở miệng hoặc cổ họng. Một số bệnh nhân lặp đi lặp lại các triệu chứng ngay cả sau khi ngừng thuốc. Tư vấn cho bệnh nhân tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu phù mạch tái phát.

Nếu tiếp tục dùng thuốc ức chế men chuyển sau đợt phù mạch ban đầu, các đợt tiếp theo có thể xảy ra nghiêm trọng hơn và đe dọa đến tính mạng. Thuốc ức chế men chuyển chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử phù mạch do thuốc ức chế men chuyển. Nếu có chỉ định lâm sàng, hãy chuyển bệnh nhân sang một liệu pháp thay thếphùhợp.

*Lời khuyên cho các cánbộ y tế

Trước khi kê đơn thuốc ức chế men chuyển, hãy hỏi bệnh nhân xem họ đã dùng những loại thuốc này trước đây chưa và liệu họ có bất kỳ phản ứng bất lợi nào không. Hỏi cụ thể về các triệu chứng sưng tấy.

Thông báo cho những bệnh nhân đang bắt đầu dùng thuốc ức chế men chuyển về các triệu chứng phù mạch và khuyên họ nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu những triệu chứng này xảy ra.

Không nên kê đơn thuốc ức chế men chuyển cho bệnh nhân có tiền sử phù mạch do thuốc ức chế men chuyển trước đó. Giáo dục những bệnh nhân đã từng bị phù mạch do thuốc ức chế men chuyển về sự cần thiết phải tránh tất cả các thuốc ức này trong tương lai.

Báo cáo các trường hợp phù mạch do thuốc ức chế men chuyển cho CARM để có thể thêm cảnh báo thích hợp vào Hệ thống cảnh báo y tế quốc gia.

*Báo cáo cáctrường hợp ở NewZealand

Tính đến ngày 22 tháng 3 năm 2023, CARM đã nhận được 479 báo cáo về phù mạch trong đó thuốc gây bệnh là chất ức chế men chuyển, trong đó có 3 báo cáo tử vong.

Nguồn: https://www.medsafe.govt.nz/profs/PUArticles.asp

 

Bài viết liên quan