Kỷ cương - Trách nhiệm - Chuyên nghiệp - Tận tâm

NHẬN BIẾT BAN ĐẦU VÀ DỰ PHÒNG LOÉT DO TỲ ĐÈ Ở NGƯỜI CAO TUỔI

1. Loét tỳ đè là gì?

Loét do tỳ đè là tổn thương hoại tử da và tổ chức giữa vùng xương với vật có nền cứng, là hậu quả của quá trình bị tỳ đè kéo dài gây thiếu máu nuôi tổ chức và chết tế bào.

2. Các yếu tố gây nguy cơ loét tỳ đè là gì?

- Áp lực: Vùng mô mềm bị đè ép bởi trọng lượng cơ thể trong một thời gian dài giữa phần xương và mặt phẳng cứng bên ngoài. Áp lực đè ép lớn nhất ở bề mặt mô sát xương.

- Da ẩm ướt: Sự ẩm ướt dễ làm da bị tổn thương gây loét. Đặc biệt khi người bệnh đại tiểu tiện không tự chủ, vùng cùng cụt bị ẩm ướt do ngấm nước tiểu hoặc phân tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm phát triển, tăng nguy cơ loét và trầm trọng thêm vết loét.

- Sự cọ xát, trà xước: khi da người bệnh bị cọ xát vào bề mặt cứng có thể gây vết trầy xước nhỏ, từ đó dễ hình thành tổn thương và gây nên loét.

- Bệnh lý:

+ Tình trạng thiếu oxy nuôi dưỡng các vùng tỳ đè do bệnh động mạch, tĩnh mạch: Đái tháo đường, ung thư, nhiễm trùng…

+ Các bệnh lý cấp và mạn tính làm gia tăng các yếu tố gây loét như béo phì, sa sút trí tuệ, parkinson

- Tình trạng nhận thức: Người cao tuổi bị lơ mơ, hôn mê dẫn đến không thể tự xoay trở. Điều này cũng góp phần gây ra tình trạng đại tiểu tiện không kiểm soát dẫn đến tăng nguy cơ gây loét.

- Dinh dưỡng: Dinh dưỡng thiếu sẽ bị gầy yếu có thể gây phù do thiếu dinh dưỡng, lớp cơ ở dưới da tác động đến lớp bảo vệ giữa da và xương và từ đây làm tăng nguy cơ hình thành vết loét.

- Tuổi: Tuổi càng cao da càng trở nên mỏng manh, kém đàn hồi nên nguy cơ loét cao

3. Vị trí nào trên cơ thể thường gặp loét tỳ đè

- Nằm ngửa: xương cùng, gót chân, vùng chẩm, bả vai, khuỷu tay, gai chậu sau trên.

                                    

- Nằm nghiêng: mắt cá chân ngoài, vai, một bên ngoài lồng ngực, phía ngoài đầu gối bên này và mặt trong đầu gối bên chân kia, mấu chuyển lớn xương đùi.

                                      

- Nằm sấp: vùng xương ức, vùng xương sườn, đầu gối, mu chân.

                               

- Ngồi: ụ ngồi của xương chậu, vai, xương cùng, vùng khoeo, gót chân.

                                              

4. Nhận biết ban đầu NCT có loét tỳ đè

- Da đổi màu bất thường: Người có da trắng sẽ xuất hiện mảng đỏ. Người có da sậm lại nhìn thấy những mảng màu tím hoặc xanh

- Khi ấn vào vị trí này, da không đổi sang màu trắng. Đây là biểu hiện của việc thiếu máu cung cấp tới các mô và tế bào dưới da

- Da ấm hoặc lạnh, có thể mềm hoặc cứng hơn bình thường

- Người cao tuổi cảm thấy đau nhức, ngứa ngáy.

5. Phòng ngừa loét do tỳ đè: Cần phối hợp nhiều biện pháp

5.1. Giảm áp lực tỳ đè:

- Thay đổi tư thế thường xuyên ít nhất 2h/lần. 

                                                                                                  

                           Nghiêng                                   Ngửa                                                  Nửa nằm nửa ngồi

- Chêm lót vùng bị tỳ đè, dùng đệm chống loét: Đệm hơi, đệm nước… (không sử dụng phao cao su)

                               

                                                     Đệm hơi                                       Đệm nước (hiện nay ít dùng)

- Ngồi dậy, đi lại (nếu được).

5.2. Vệ sinh da sạch sẽ

- Thay quần áo, vải trải giường cho NCT mỗi khi ẩm ướt (quần áo làm bằng chất liệu cotton dễ thấm hút mồ hôi).

- Vệ sinh hàng ngày, giữ cho da luôn sạch sẽ và khô ráo (chú ý các nếp gấp da).

Lưu ý: Khi vệ sinh da cần phải quan sát kỹ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các vết loét mới.

5.3. Phòng ngừa tổn thương da: Tránh da bị chà xát

Khi thay ga hoặc thay đổi tư thế cho NCT tránh kéo lê NCT.

- Khi di chuyển người cao tuổi từ giường sang ghế/xe lăn và ngược lại, cần di chuyển đúng kỹ thuật và nhẹ nhàng, tránh để da bị chà xát

- Không xoa bóp vùng tỳ đè vì làm tổn thương thêm mạch máu khi bị xoa bóp, có thể dùng động tác vuốt mơn để bôi dầu dưỡng như Sanyrene

- Theo dõi các vùng ma sát giữa xông dạ dày và cửa lỗ mũi, xông tiểu lỗ miệng sáo, nẹp, bột cố định,…

                                                             

5.4. Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng đặc biệt là protein, vitamin và các yếu tố vi lượng – đảm bảo đủ năng lượng cho NCT

5.5. Giữ môi trường sống thông thoáng, khô ráo và sạch sẽ

 

                                                  TÀI LIỆU THAM KHẢO

 1. Trần Thị Thuận (2008); Điều dưỡng cơ bản I; Nhà xuất bản Y học; Hà Nội.

2. Tài liệu đào tạo thực hành cho điều dưỡng viên mới (2020); Nhà xuất bản Y học; Hà Nội

3. Bộ Y tế - Bệnh viện Lão khoa TW (2020); Các bệnh thường gặp ở người cao tuổi; Nhà xuất bản Y học; Hà Nội